Ngữ pháp Ngữ_hệ_Andaman_Lớn

Ngữ hệ Andaman Lớn gồm những ngôn ngữ chắp dính, với hệ thống tiền tố và hậu tố phức tạp.[9][11] Chúng có một hệ thống lớp danh từ dựa trên bộ phận cơ thể, mà trong đó mọi danh từ và tính từ đi cùng với tiền tố bộ phận mà nó được gán cho (dựa trên cơ sở hình dáng hay chức năng).[10] Do vậy, *aka- ở đầu tên các ngôn ngữ là tiền tố cho các vật thể liên quan đến lưỡi.[11] Những ví dụ dưới đây là cách tạo danh từ việc thêm tiền tố vào tính từ yop, "dẻo, mềm" trong tiếng Bea:[11]

  • Gối hay bọt biển là ot-yop, tiền tố liên quan đến đầu hay tim.
  • Gậy chống là ôto-yop, tiền tố chỉ những thứ dài.
  • Bút chì là aka-yop, tiền tố liên quan đến lưỡi (từ việc bút chì nhọn).
  • Cây gãy đổ là ar-yop, tiền tố chỉ chân hay những thứ thẳng đứng.

Tương tự, từ tính từ beri-nga "tốt" ta có:

  • un-bēri-ŋa "thông minh" (tay-tốt).
  • ig-bēri-ŋa "mắt tinh" (mắt-tốt).
  • aka-bēri-ŋa "giỏi ngoại ngữ" (lưỡi-tốt).
  • ot-bēri-ŋa "đạo đức" (đầu/tim-tốt)